Chẩn đoán hình ảnh bệnh
lý gan mật
Chẩn đoán hình ảnh có
vai trò quan trọng trong định bệnh lý gan mật : chẩn đoán xác định có tắc mật,
vị trí chỗ tắc, nguyên nhân gây tắc mật và góp phần trong điều trị bệnh lý gan
mật.
1.Siêu âm:
giúp ích rất nhiều trong chẩn đoán các bệnh
gan mật. Là phương pháp an toàn không xâm lấn, rẻ tiền, cơ động, cho kết quả
nhanh và có độ nhạy cao trong chẩn đoán hệ thống đường mật đặc biệt là túi mật,
do đó nó được lựa chọn trước tiên ngay cả trong cấp cứu khi nghi ngờ bệnh lý
gan mật.Siêu âm thường sử dụng trong:
- Kiểm soát các bất thường về đường mật: cho
thấy kích thước, vị trí của sỏi;sự dãn hay hẹp hay tắc nghẽn đường mật
- Đánh giá tình trạng gan mật ở những bệnh
nhân đau ¼ trên bên phải của bụng
- Phân biệt nguyên nhân vàng da trong ngoài
gan
- Phát hiện khối u gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ, tầm soát carcinoma tế bào gan trên những bệnh nhân có nguy cơ
cao (Viêm gan siêu vi B mạn, xơ gan, bệnh Hemochromatosis do lắng động sắt)
- Ngoài ra, thận, tuyến tụy và các mạch máu
cũng thường có thể nhìn thấy trên siêu âm gan mật. Siêu âm cũng có thể đánh giá
kích thước lách và do đó giúp chẩn đoán lách to, trong tăng áp cửa.
Sử dụng siêu âm nội soi có thể hỗ trợ thêm cho
các phương pháp tiếp cận bất thường gan mật.
Tuy nhiên,siêu âm cũng khó phát hiện bệnh lý ở
những bệnh nhân có hiện diện nhiều khí trong đường ruột hoặc béo phì.
Sỏi mật: siêu âm là cực kỳ chính xác (độ nhạy
> 95%) cho những sỏi mật đường kính > 2 mm. Nội soi siêu âm có thể phát
hiện sỏi nhỏ, vào khoảng 0,5 mm trong túi mật hoặc hệ thống đường mật. Ngoài
ra,siêu âm bụng và siêu âm nội soi cũng có thể xác định bùn mật với echo thấp
Hình ảnh viêm túi mật trên siêu âm đặc trưng
bởi: Thành túi mật dày (> 3 mm),dịch lỏng quanh túi mật viêm,sỏi kẹt ở cổ
túi mật,sự co bóp nhịp nhàng của túi mật với đầu dò siêu âm (dấu hiệu Murphy
siêu âm)
2. Doppler siêu âm:
phương pháp
không xâm lấn được sử dụng để đánh giá dòng chảy máu và tắt hẹp mạch máu xung
quanh gan, đặc biệt là tĩnh mạch cửa. Sử dụng lâm sàng bao gồm phát hiện tăng
áp cửa, đánh giá tắt shunts gan, tình trạng tắt hẹp tĩnh mạch cửa trước khi cấy
ghép gan và phát hiện huyết khối động mạch gan sau khi cấy ghép, phát hiện cấu
trúc bất thường mạch máu.
3. CT scan :
CT được xem là kỹ thuật
hình ảnh chính xác, thường được sử dụng để xác định khối u gan, đặc biệt là khối u nhỏ di căn, với độ chính
xác khoảng 80%. Nó cho thấy hình ảnh của sỏi, dãn đường mật trong và ngoài gan,
ngoài ra phát hiện gan nhiễm mỡ và lắng đọng sắt. CT với chất cản quang tiêm
tĩnh mạch chẩn đoán u máu ở gan cũng như phân biệt chúng với u khác ở bụng.CT
hữu ích hơn so với siêu âm và thường được chỉ định khi siêu âm gặp khó khăn như
bệnh nhân béo phì, có nhiều hơi trong ruột…
Hình: CT scan trục cắt ngang qua phần
dưới của thùy phải gan cho thấy nhiều sang thương giảm đậm độ trong gan tương
ứng với tình trạng dập nhu mô gan.
4.Chụp X quang đường
mật:
sau khi tiêm chất cản quang cho phép chẩn đóan
khá chính xác tình trạng viêm túi mật cấp do sỏi kẹt cổ túi mật với hình
ảnh không nhìn thấy túi mật trên film vì thuốc không đi vào túi mật(trừ trường
hợp cho kết quả dương tính giả trong một số bệnh nhân bị bệnh nặng). Ngoài ra,
cũng có thể phát hiện rò rỉ mật( sau phẩu thuât hay chấn thương),các bất thường
về cấu trúc giải phẩu.Tuy nhiên, kỹ thuật này hiếm khi cần thiết trên lâm sàng
để chẩn đoán viêm túi mật cấp tính.
5. Xạ hình gan:
được sử dụng để chẩn
đoán các rối loạn và các tổn thương gan ( áp xe, khối u di căng, xơ gan).Tuy
nhiên phần lớn đã được thay thế bởi siêu âm và CT-scan.
6. X-quang bụng đứng:
thường không hữu ích
cho chẩn đoán các rối loạn gan mật,không nhạy cho sỏi mật, trừ khi sỏi vôi hóa
lớn.Đôi khi thấy hình ảnh hơi bất thường trong đường mật, vôi hóa túi mật.
7. MRI:
hình ảnh mạch máu (không sử dụng tương phản),
ống dẫn, và nhu mô gan.MRI tốt hơn CT và siêu âm để chẩn đoán bất thường ống
mật chủ(đặc biệt là sỏi)và rối loạn gan (gan nhiễm mỡ, bệnh hemochromatosis, u
máu trong gan).Ngoài ra, MRI cho thấy hình ảnh của hệ thống ống mật tụy có thể
so sánh với các kỹ thuật xâm lấn như ERCP,PTC .MRI cũng cho thấy hình ảnh mạch
máu rõ ràng và do đó bổ sung siêu âm Doppler và chụp mạch CT trong chẩn đoán
các bất thường mạch máu và lập bản đồ mạch máu trước khi ghép gan.
8. Chụp mật – tụy
ngược dòng (ERCP =
Endoscopic Retrograde Cholangio Pancreatography); được thực hiện bởi bác sĩ nội
soi tiêu hóa. ERCP là chẩn đoán hình ảnh xâm nhập nhẹ, qua ống nội soi xuống
đến tá tràng D2, một ống thông được đưa vào đường mật qua cơ vòng Oddi và thuốc
cản quang được bơm để chụp đường mật. ERCP cho hình ảnh đường tiêu hóa
trên,đường mật tụy rất rõ ràng nhất là đối với tắc mật vị trí thấp, xác định vị
trí và nguyên nhân tắc mật, sinh thiết; ngoài ra ERCP còn có khả năng điều trị
các thương tổn làm tắc hẹp đường mật tụy như lấy sỏi đường mật, đặt stent, cắt
cơ vòng Oddi.Tuy nhiên cũng có biến chứng viêm tụy, chảy máu xảy ra mặc dù
không cao.
Hình: ERCP đường mật
9. Chụp mật xuyên gan qua da (PTC = Percutanous Transhepatic Cholangiography):
được thực hiện bởi bác sĩ Xquang; PTC là một
chẩn đoán hình ảnh xâm nhập, với sự hướng dẫn huỳnh quang hoặc siêu âm,một kim
Chiba chuyên dùng được đâm qua da vào đến đường mật trong gan, sau đó thuốc cản
quang được bơm để chụp động mạch. PTC cho hình ảnh đường mật rất rõ ràng nhất
là đối với tắc mật cao, xác định vị trí và nguyên nhân tắc mật; ngoài ra PTC
cũng có khả năng điều trị như giải áp đường mật. Tuy nhiên, ERCP thường được ưa
thích bởi vì PTC gây ra nhiều biến chứng hơn (ví dụ, nhiễm trùng, chảy máu, rò
rỉ mật).
0 nhận xét:
Đăng nhận xét