Chẩn đoán và xử trí thai chết lưu ở nửa đầu thời kỳ thai nghén
I. Định nghĩa:
+ Thai chết lưu là tình trạng thai
bị chết lưu lại trong tử cung quá 48 giờ!
+ Thai chết lưu gây ra hai nguy cơ
lơn cho mẹ: Rối loạn đông máu dưới dạng chảy máu vì đông máu rải rác trong
thành mạch(CIVD)
+ Nhiễm trùng nhanh nặng khi vỡ ối
+ Ngoài ra còn ảnh hưởng đến tâm lý
người mẹ. Đặc biệt là những người mẹ hiếm con
II.Triệu chứng lâm
sàng
1
.Triệu chứng cơ năng
+ Bệnh nhân có dấu hiệu có thai
trước đó như:Tắt kinh,nghén,bụng to dần lên,hCG (+).Siêu âm đã thấy túi ối, âm
vang thai,hoạt động tim thai trong buồng tử cung!
+ Ra huyết âm đạo tự nhiên,màu đen,
đỏ thẫm, ít một kéo dài
+ Không đau bụng
+ Bệnh nhân thấy bụng bé đi hoặc
không thấy bụng to lên mặc dù đã mất kinh lâu rồi!
2
.Triệu chứng toàn thân
+ Thường ít thay đổi.Có thể có xuất
huyết dưới da,niêm mạc nếu như có rối loạn đông máu!
3 .Triệu chứng thực thể
+ Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng
thấy
+ Tử cung bé hơn so với tuổi thai
+ Mật độ tử cung chắc hơn so với
khi có thai
+ CTC dài, đóng kín.
+ Máu đen hoặc đỏ thẫm ở âm đạo
III.
Cận lâm sàng
+ hCG dương tính nếu như thai mới
chết ,âm tính nếu như thai chết lâu.
+ Siêu âm cho chẩn đoán sớm và
chính xác rất có giá trị!
+ Có thể thấy tim thai mà không có
âm vang thai trong buồng tử cung
+ Có thể thấy túi ối mà không có âm
vang thai.Hay còn gọi là hình ảnh túi ối rỗng!
+ Hình ảnh túi ối rỗng càng chắc
chắn khi mà thai chết lưu kích thước lớn,bờ túi ối méo mó không đều
+ Nếu nghi ngờ có thể siêu âm lại
sau một tuần để có kết luận chính xác!
+ Định lượng Fibrinogen máu(Bình
thường 4-4,5 g/l) Nếu giảm dưới 2 g/l thì có nguy cơ rối loạn đông máu
+ Công thức máu chú ý đến bạch
cầu.Nếu bạch cầu tăng cao có nguy cơ nhiễm trùng ối!
IV. Chẩn đoán
1. Chẩn đoán xác định
+ Dựa vào triệu chứng lâm sàng và
cận lâm sàng (đặc biệt là siêu âm)đã kể trên
2. Chẩn đoán phân biệt
A .Doạ sẩy thai sống,thai sống
+ Thường chẩn đoán nhầm do vội vàng
khi khám!Do đó khi mà nghi ngờ thai chết lưu cần phải thăm khám nhiều lần bởi
nhiều người có kinh nghiệm để có chẩn đoán chính xác
B. Chửa trứng thoái triển
+ Giống
+ Dấu hiệu có thai
+ Ra máu âm đạo tự nhiên, đen
+ Không đau bụng
+ Tử cung bé hơn tuổi thai
+ Khác
+ Siêu âm có hình ảnh tuyết rơi
+ Nhiều khi cần phải dựa vào giải
phẫu bệnh mới chẩn đoán phân biệt
c. Chửa ngoài tử cung
Giống
+ Có dấu hiệu có thai
+ Ra máu ít một màu nâu đen
+ Đau bụng nếu như chuẩn bị sẩy
+ Tử cung bé hơn tuổi thai
Khác
+ Cạnh tử cung có khối ấn đau
+ Siêu âm không có túi ối, âm vang
thai,tim thai trong buồng tử cung
+ Cạnh tử cung có khối âm vang
không đồng nhất!
d. U xơ tử cung
Giống
+ Có ra máu âm đạo
Khác
+ Không có dấu hiệu có thai
+ Siêu âm có hình ảnh của nhân xơ
3.
Chẩn
đoán nguyên nhân
a.
Nguyên nhân từ
mẹ
+ Bệnh mạn tính:Cao huyết áp,viêm
gan,suy thận, thiếu máu
+ Bệnh nội tiết: Đái tháo đường
,Base dow
+ Tiền sản giật
+ Nhiễm ký sinh trùng vi rút :Sốt
rét ác tính,toxsoplasma,giang mai,viêm gan B,sởi ,cúm
+ Nhiễm độc cấp ,mạn tính:Thuốc
chữa ung thư, tia xạ
+ Một số yếu tố thuận lợi
+ Tuổi mẹ cao(>40) hoặc quá trẻ
<15
+ Dinh dưỡng kém,lao động vất vả
+ Tiền sử thai chết lưu
b. Nguyên nhân do
thai
+ Rối loạn nhiễm sắc thể
+ Dị dạng :Não úng thuỷ,vô sọ
+ Bất đồng nhóm máu Rh
+ Đa thai
c. Nguyên nhân do
phần phụ
+ Dây rốn: Thắt nút,xoắn vặn,dây
ngắn tuyệt đối…
+ Bánh rau: Xơ hoá ,bị bong
+ Ối : đa ối,thiểu ối
+ Tử cung dị dạng hoặc nhi tính,kém
phát triển
+ 20%-50% số trường hợp thai chết
lưu là không tìm thấy nguyên nhân!
V .Xử
trí
1. Thái độ xử trí
+ Không vội vàng trong chẩn đoán và
xử trí!
+ Lấy thai chết lưu ra khỏi tử cung
+ Điều chỉnh các rối loạn đông máu
nếu có
+ Chống nhiễm khuẩn
+ Động viên an ủi bà mẹ
2. Cụ thể
A. Điều chỉnh rối loạn đông máu nếu có
+ Nếu Fibrinogen < 2g/l có nguy
có CIVD và tan máu.Ta cần điều chỉnh lại trước khi can thiệp lấy thai ra:
+ Fibrinogen truyền tĩnh mạch
+ Máu tươi toàn phần hoặc máu mới
lấy < 3 ngày
+ Thuốc chống tiêu sinh sợi huyết :
EAC 8-12 g.Transamine 250-1000mg truyền tĩnh mạch
+ Một số tác giả Mỹ còn dung
Heparin 5000-10000 đơn vị/24 giờ.Nhưng ở Việt Nam chưa áp dụng
B .Nong cổ tử cung và nạo
+ Chỉ áp dụng cho tử cung bé hơn tử
cung có thai < 3 tháng hoặc cao tử cung < 8 cm
+ Thủ thuật nạo khó hơn so với nạo
thai sống vì xương thai cứng.Rau thai xơ hoá bám chắc vào tử cung
+ Phải cho giảm đau trước nạo,thuốc
co tử cungvà kháng sinh sau nạo
+ Chảy máu thường xuất hiện sau nạo vài tiếng đồng hồ nhưng đa số đáp ứng
tốt với điều trị nội khoa.Bảo tồn tử cung với điều kiện trước khi điều trị nội
phải đảm bảo tử cung sạch,không có rách cổ tử cung
+ Gây sẩy thai, chuyển dạ
+ Khi mà thai to không thể nạo được
C
.Phương pháp Stein
+ Bệnh nhân được dung estrogen và
quinine trước khi truyền Oxytocin
+ Cụ thể Benzogynestryl 10 mg/ngày
trong 3 ngày
+ Ngày thứ 4 truyền Oxytocin tĩnh mạch.Liều tối đa 30 đơn vị
/ngày
D . Truyền Oxytocin tĩnh mạch đơn
thuần
+ Bệnh nhân được truyền tĩnh mạch
ngay mà không cần phải dung estrogen trước
E
.Dùng prostaglandin
+ là phương pháp được ưa chuộng
nhất hiện nay.Thuốc được ưa chuộng nhất là Prostagandin E2 ngư
Prostine,Nalador.
+ Ở Việt Nam dung viên Cytotex đặt
âm đạo ,với liều 100microgam /1lần cách 12 giờ đặt một lần.Ngoài ra có thể
Cytotex ngậm dưới lưỡi.Chú ý phải giữ màng ối cho CTC mở hết
+ Theo dõi sau khi lấy thai lưu ra
+ Rối loạn đông máu
+ Nhiễm khuẩn
+ Hỗ trợ động viên cho sản phụ
0 nhận xét:
Đăng nhận xét